{Hỡi những người có đức tin, các ngươi chớ phạm những biểu hiệu của Allah[1], chớ phạm các tháng cấm kỵ[2], chớ phạm đến các con vật tế cũng như những con vật đeo vòng cổ (làm dấu chúng là những con vật tế) và chớ (vi phạm sự an toàn) đến những người hướng đến Ngôi Nhà Al-Haram (Ngôi Đền Ka’bah) để tìm kiếm hồng phúc và sự hài lòng của Thượng Đế của họ. Rồi khi nào các ngươi hoàn thành xong việc hành hương thì các ngươi được tự do săn bắt. Các ngươi chớ đừng vì việc bị nhóm người nào đó ngăn cản các ngươi đến Masjid Al-Haram khiến các ngươi có hành động phạm giới. Các ngươi hãy giúp nhau làm điều đạo đức và Taqwa (ngay chính, sợ Allah) và chớ tiếp tay nhau làm điều tội lỗi và gây hận thù. Các ngươi hãy kính sợ Allah, quả thật Allah thực sự nghiêm khắc trong việc trừng phạt.} (Chương Al-Ma-idah (Bàn Thức Ăn)
: 2).
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تُحِلُّواْ شَعَٰٓئِرَ ٱللَّهِ وَلَا ٱلشَّهۡرَ ٱلۡحَرَامَ وَلَا ٱلۡهَدۡيَ وَلَا ٱلۡقَلَٰٓئِدَ وَلَآ ءَآمِّينَ ٱلۡبَيۡتَ ٱلۡحَرَامَ يَبۡتَغُونَ فَضۡلٗا مِّن رَّبِّهِمۡ وَرِضۡوَٰنٗاۚ وَإِذَا حَلَلۡتُمۡ فَٱصۡطَادُواْۚ وَلَا يَجۡرِمَنَّكُمۡ شَنَـَٔانُ قَوۡمٍ أَن صَدُّوكُمۡ عَنِ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ أَن تَعۡتَدُواْۘ وَتَعَاوَنُواْ عَلَى ٱلۡبِرِّ وَٱلتَّقۡوَىٰۖ وَلَا تَعَاوَنُواْ عَلَى ٱلۡإِثۡمِ وَٱلۡعُدۡوَٰنِۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۖ إِنَّ ٱللَّهَ شَدِيدُ ٱلۡعِقَابِ
{Hỡi những người có đức tin, Allah chắc chắn thử thách các ngươi qua con thú săn trong tầm tay và mũi giáo của các ngươi (khi các ngươi đang trong thời gian hành hương Hajj hoặc ‘Umrah), mục đích để Allah biết rõ ai là người sợ Ngài một cách vô hình. Do đó, người nào vi phạm sau đó thì y sẽ phải chịu sự trừng phạt đau đớn.} (Chương Al-Ma-idah (Bàn Thức Ăn)
: 94).
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَيَبۡلُوَنَّكُمُ ٱللَّهُ بِشَيۡءٖ مِّنَ ٱلصَّيۡدِ تَنَالُهُۥٓ أَيۡدِيكُمۡ وَرِمَاحُكُمۡ لِيَعۡلَمَ ٱللَّهُ مَن يَخَافُهُۥ بِٱلۡغَيۡبِۚ فَمَنِ ٱعۡتَدَىٰ بَعۡدَ ذَٰلِكَ فَلَهُۥ عَذَابٌ أَلِيمٞ
{Hỡi những người có đức tin, các ngươi chớ đừng giết thú săn khi các ngươi đang trong thời gian hãm mình (của nghi thức Hajj hoặc ‘Umrah). Ai trong các ngươi cố tình giết thú săn (khi đang trong tình trạng hãm mình như thế) thì hình phạt dành cho y là y phải đền một con gia súc tương đương với con thú săn mà y đã giết dưới giám sát của hai người đàn ông công bằng trong các ngươi, (con vật phải) được dắt đến Ka’bah để giết (và chia thịt cho cư dân nghèo ở đó), hoặc y phải chuộc tội bằng cách nuôi ăn[21] những người nghèo hoặc bằng cách nhịn chay tương đương với việc nuôi ăn đó, mục đích để cho y nếm hậu quả của hành vi (giết thú săn) của y. Allah sẽ lượng thứ cho việc đã qua nhưng ai tái phạm thì Allah sẽ trừng phạt y. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Năng, Đấng toàn quyền trừng phạt (không quyền lực nào có thể kháng cự).} (Chương Al-Ma-idah (Bàn Thức Ăn)
: 95).
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَقۡتُلُواْ ٱلصَّيۡدَ وَأَنتُمۡ حُرُمٞۚ وَمَن قَتَلَهُۥ مِنكُم مُّتَعَمِّدٗا فَجَزَآءٞ مِّثۡلُ مَا قَتَلَ مِنَ ٱلنَّعَمِ يَحۡكُمُ بِهِۦ ذَوَا عَدۡلٖ مِّنكُمۡ هَدۡيَۢا بَٰلِغَ ٱلۡكَعۡبَةِ أَوۡ كَفَّٰرَةٞ طَعَامُ مَسَٰكِينَ أَوۡ عَدۡلُ ذَٰلِكَ صِيَامٗا لِّيَذُوقَ وَبَالَ أَمۡرِهِۦۗ عَفَا ٱللَّهُ عَمَّا سَلَفَۚ وَمَنۡ عَادَ فَيَنتَقِمُ ٱللَّهُ مِنۡهُۚ وَٱللَّهُ عَزِيزٞ ذُو ٱنتِقَامٍ
{Các ngươi được phép săn bắt (động vật) trên biển và được phép dùng thức ăn của nó (xác chết trên biển) làm thực phẩm cho các ngươi và cho khách bộ hành của sa mạc. Tuy nhiên, các ngươi không được phép săn bắt động vật trên cạn lúc các ngươi đang trong (thời gian) hãm mình (của nghi thức Hajj hoặc ‘Umrah). Các ngươi hãy kính sợ Allah, Đấng mà các ngươi sẽ được triệu tập (trình diện Ngài vào Ngày Phán Xét).} (Chương Al-Ma-idah (Bàn Thức Ăn)
: 96).
أُحِلَّ لَكُمۡ صَيۡدُ ٱلۡبَحۡرِ وَطَعَامُهُۥ مَتَٰعٗا لَّكُمۡ وَلِلسَّيَّارَةِۖ وَحُرِّمَ عَلَيۡكُمۡ صَيۡدُ ٱلۡبَرِّ مَا دُمۡتُمۡ حُرُمٗاۗ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ ٱلَّذِيٓ إِلَيۡهِ تُحۡشَرُونَ
{Allah đã qui định Ka’bah, Ngôi đền thiêng liêng, làm một nơi để nhân loại đến hành đạo (như Salah, hành hương Hajj và ‘Umrah); (Ngài quy định) những tháng cấm (giết chóc)[22], (qui định) vật giết tế và việc đeo vòng cổ (lên con vật được chọn giết tế). (Ngài qui định) như thế là để các ngươi biết rằng Allah hằng biết rõ mọi thứ trong trời đất; quả thật Allah là Đấng hằng biết mọi thứ.} (Chương Al-Ma-idah (Bàn Thức Ăn)
: 97).
۞ جَعَلَ ٱللَّهُ ٱلۡكَعۡبَةَ ٱلۡبَيۡتَ ٱلۡحَرَامَ قِيَٰمٗا لِّلنَّاسِ وَٱلشَّهۡرَ ٱلۡحَرَامَ وَٱلۡهَدۡيَ وَٱلۡقَلَٰٓئِدَۚ ذَٰلِكَ لِتَعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِ وَأَنَّ ٱللَّهَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٌ
{Có phải các ngươi (những người đa thần) cho rằng việc phục vụ nước uống cho người hành hương Hajj và việc quản lý Masjid Haram (Makkah) ngang bằng với những ai có đức tin nơi Allah và nơi Ngày Sau đồng thời chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah ư? Đối với Allah, họ không hề ngang bằng nhau. Quả thật, Allah không hướng dẫn đám người sai quấy.} (Chương At-Tawbah (Sự Sám Hối)
: 19).
۞ أَجَعَلۡتُمۡ سِقَايَةَ ٱلۡحَآجِّ وَعِمَارَةَ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ كَمَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَجَٰهَدَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِۚ لَا يَسۡتَوُۥنَ عِندَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
{“Ngươi hãy thông báo kêu gọi nhân loại đến hành hương[1] (Ngôi Đền mà Ngươi đã xây). Họ sẽ đi bộ hoặc cưỡi từng con lạc đà gầy yếu đến với Ngươi từ mọi nẻo đường.”} (Chương Al-Hajj (Hành Hương Hajj)
: 27).
وَأَذِّن فِي ٱلنَّاسِ بِٱلۡحَجِّ يَأۡتُوكَ رِجَالٗا وَعَلَىٰ كُلِّ ضَامِرٖ يَأۡتِينَ مِن كُلِّ فَجٍّ عَمِيقٖ
{“Mục đích để họ chứng kiến những điều lợi được ban cấp cho họ (từ sự tha thứ và phần thưởng ở nơi Allah), để họ tụng niệm tên của Allah trong một số ngày nhất định và trên những vật nuôi (được mang đi tế) mà Ngài đã ban cấp cho họ. Họ hãy ăn thịt của chúng và phân phát cho những người nghèo.”} (Chương Al-Hajj (Hành Hương Hajj)
: 28).
لِّيَشۡهَدُواْ مَنَٰفِعَ لَهُمۡ وَيَذۡكُرُواْ ٱسۡمَ ٱللَّهِ فِيٓ أَيَّامٖ مَّعۡلُومَٰتٍ عَلَىٰ مَا رَزَقَهُم مِّنۢ بَهِيمَةِ ٱلۡأَنۡعَٰمِۖ فَكُلُواْ مِنۡهَا وَأَطۡعِمُواْ ٱلۡبَآئِسَ ٱلۡفَقِيرَ
{“Rồi để họ kết thúc tình trạng “Ehram’ của họ, để họ thực hiện lời thề nguyện của họ và để họ đi vòng quanh Ngôi Đền cổ.”} (Chương Al-Hajj (Hành Hương Hajj)
: 29).
ثُمَّ لۡيَقۡضُواْ تَفَثَهُمۡ وَلۡيُوفُواْ نُذُورَهُمۡ وَلۡيَطَّوَّفُواْ بِٱلۡبَيۡتِ ٱلۡعَتِيقِ
{Các ngươi được hưởng những lợi ích (cưỡi, thịt, lông, sữa, …) từ chúng (những con vật tế) trong một thời gian nhất định cho đến khi chúng được đến nơi gần Ngôi Đền cổ (để cắt tiết).} (Chương Al-Hajj (Hành Hương Hajj)
: 33).
لَكُمۡ فِيهَا مَنَٰفِعُ إِلَىٰٓ أَجَلٖ مُّسَمّٗى ثُمَّ مَحِلُّهَآ إِلَى ٱلۡبَيۡتِ ٱلۡعَتِيقِ
{Những con vật tế, TA đã làm cho chúng thành một trong các Biểu Hiệu của Allah dành cho các ngươi, để các ngươi có được các món tốt lành từ nơi chúng. Cho nên, khi chúng đứng thành hàng (để cắt tiết tế lễ), các ngươi hãy nhân danh Allah lên chúng. Rồi khi chúng đã ngã xuống nằm một bên, các ngươi hãy ăn một phần thịt của chúng và bố thí một phần cho những người nghèo biết sống hài lòng với số phận và những người ăn xin. TA đã chế phục chúng cho các ngươi như thế mong rằng các ngươi biết tạ ơn TA.} (Chương Al-Hajj (Hành Hương Hajj)
: 36).
وَٱلۡبُدۡنَ جَعَلۡنَٰهَا لَكُم مِّن شَعَٰٓئِرِ ٱللَّهِ لَكُمۡ فِيهَا خَيۡرٞۖ فَٱذۡكُرُواْ ٱسۡمَ ٱللَّهِ عَلَيۡهَا صَوَآفَّۖ فَإِذَا وَجَبَتۡ جُنُوبُهَا فَكُلُواْ مِنۡهَا وَأَطۡعِمُواْ ٱلۡقَانِعَ وَٱلۡمُعۡتَرَّۚ كَذَٰلِكَ سَخَّرۡنَٰهَا لَكُمۡ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
{Thịt và máu của chúng sẽ không bao giờ đến tận Allah mà chính sự ngoan đạo của các ngươi mới đến tận nơi Ngài. Ngài chế ngự chúng cho các ngươi như thế là để các ngươi có dịp tán dương sự vĩ đại của Allah về những gì Ngài đã hướng dẫn các ngươi. Và Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy báo tin mừng cho những người làm tốt.} (Chương Al-Hajj (Hành Hương Hajj)
: 37).
لَن يَنَالَ ٱللَّهَ لُحُومُهَا وَلَا دِمَآؤُهَا وَلَٰكِن يَنَالُهُ ٱلتَّقۡوَىٰ مِنكُمۡۚ كَذَٰلِكَ سَخَّرَهَا لَكُمۡ لِتُكَبِّرُواْ ٱللَّهَ عَلَىٰ مَا هَدَىٰكُمۡۗ وَبَشِّرِ ٱلۡمُحۡسِنِينَ